Trước tác Long Thụ

  • (trích)

Các tác phẩm của Long Thụ được viết bằng tiếng Phạn cổ điển hoàn toàn, không phải tiếng Phạn tạp chủng (Buddhist Hybrid Sanskrit) thường thấy trong các bộ kinh Đại thừa. Nguyên nhân có lẽ là do Long Thụ xuất thân từ dòng dõi Bà-la-môn nên thông thạo tiếng Phạn cổ điển hơn hết. Theo văn phong mà suy đoán thì các tác phẩm của Sư chịu ảnh hưởng của các bộ kinh Bát-nhã, nhưng đồng thời lại rất trung thành với những bài thuyết pháp của Phật trong các Bộ kinh. Luận văn quan trọng nhất của Sư là bộ Trung luận với 27 chương (sa. mūlamadkyamakakārikā). Ngoài ra, một số tác phẩm có tính chất triết học, luân lý được xem thực sự là thủ bút của Sư (mang dấu hoa thị * bên dưới). Những bộ khác mang tên Sư chưa được kiểm chứng.

  1. Căn bản trung quán luận tụng (*) (sa. [mūla-] madhyamaka-kārikā), cũng được gọi là Trung quán luận tụng, hoặc Trung quán luận (sa. madhyamaka-śāstra), Cưu-ma-la-thập dịch Hán văn. Còn Phạn bản
  2. Căn bản trung quán luận thích vô uý chú (sa. mūlamādhyamikavṛtti-akutobhayā), được gọi tắt là Vô uý chú, chỉ còn bản Tạng ngữ;
  3. Đại trí độ luận (sa. mahāprajñāpāramitā-śāstra, mahāprajñāpāramitopadeśa), 100 quyển, Cưu-ma-la-thập dịch;
  4. Thập nhị môn luận (sa. dvādaśanikāya-śāstra, dvādaśadvāra-śāstra), Cưu-ma-la-thập dịch;
  5. Nhân duyên tâm luận tụng (*) (sa. pratītyasamutpāda-hṛdaya-kārikā), không biết người dịch; còn Phạn bản
  6. Đại thừa nhị thập tụng (sa. mahāyāna-viṃśikā), Thí Hộ dịch;
  7. Bảo hành vương chính luận (*) (sa. rājaparikathā-ratnāvalī, cũng được gọi là ratnāvalī, hay Vòng bảo châu), 1 quyển, Chân Đế (sa. paramārtha) dịch; còn Phạn bản
  8. Thất thập không tính luận (*) (sa. śūnyatā-saptati), bản Tạng ngữ vẫn còn; còn Phạn bản
  9. Thất thập không tính luận thích (sa. śūnyatā-saptativṛtti), chú giải Thất thập không tính luận, Nguyệt Xứng (sa. candrakīrti) và Parahita cũng có soạn một tác phẩm dưới tên này;
  10. Phương tiện tâm luận (sa. upāya-hṛdaya), một tác phẩm về Luận lý học (nhân minh) được xem là của Sư, bản dịch Hán vẫn còn do Cát-ca-dạ dịch;
  11. Tập kinh luận (*) (sa. sūtrasamuccaya); có hai tập dưới tên này: một tác phẩm có lẽ đã thất truyền của Tịch Thiên (sa. śāntideva) và một tác phẩm được xem là của Sư;
  12. Hồi tránh luận (*) (sa. vigraha-vyāvartanī, vigrahavyāvartanīkārikā), Tì-mục Trí Tiên và Cù-đàm Lưu-chi dịch chung; còn Phạn bản
  13. Hồi tránh luận thích (sa. vigraha-vyāvartanī-vṛtti);
  14. Long Thụ Bồ Tát khuyến giới vương tụng (*) (sa. ārya-nāgārjunabodhisattva-suhṛllekha), Nghĩa Tịnh dịch; còn Phạn bản
  15. Quảng phá kinh (*) (vaidalya-sūtra?), Quảng phá luận (vaidalyaprakaraṇa?), bản dịch Hán và Tạng ngữ vẫn còn;
  16. Lục thập tụng như lý luận (*) (sa. yukti-ṣaṣṭhikā), Thí Hộ dịch, cũng có bản Tạng ngữ;
  17. Thập trụ tì-bà-sa luận (sa. daśabhūmi-vibhāṣā-śāstra), 17 quyển, Cưu-ma-la-thập dịch;
  18. Bồ-đề tâm li tướng luận (sa. lakṣaṇavimukta-bodhihṛdaya-śāstra), 1 quyển, Thí Hộ dịch;
  19. Đại thừa phá hữu luận (sa. mahāyāna-bhavabheda-śāstra), 1 quyển, Đạt-ma-cấp-đa (sa. dharmagupta) dịch;
  20. Tán Pháp giới tụng (sa. dharmadhātu-stotra), 1 quyển, Thí Hộ dịch;
  21. Bồ-đề tư lương luận (*) (sa. bodhisaṃbhāraka), 6 quyển, Đạt-ma-cấp-đa (sa. dharmagupta) dịch.

Liên quan